Số 2 (5/2015): Khi nào được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà?

27 05 2015

in trang

Hỏi: Tháng 4-2015, tôi có thuê một ngôi nhà để bán quần áo và ký hợp đồng thuê trong vòng một năm, tôi đã chuyển một số đồ đến chờ ngày khai trương. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng (có công chứng) tôi đã tìm được một địa điểm thuê khác tốt cho việc kinh doanh hơn nên tôi muốn chấm dứt hợp đồng và chấp nhận mất 5.000.000 đồng tiền đặt cọc. Tuy nhiên chủ nhà không đồng ý và còn giữ đồ không cho tôi chuyển đi. Xin hỏi, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của tôi pháp luật quy định như thế nào? Hành vi của chủ nhà có vi phạm pháp luật không? (Nguyễn Thị Nhàn- Phường Dư Hàng, quận Lê Chân, Hải Phòng)

Trả lời: Điều 426 của Bộ luật Dân sự quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự. Theo đó, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

Khoản 2 Điều 498 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây: không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng; tăng giá thuê nhà bất hợp lý; quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà thì bên thuê nhà phải báo cho bên cho thuê trước một tháng, nếu không có thỏa thuận khác.

Do vậy, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo đúng quy định trên hoặc 2 bên có thỏa thuận thì bên thuê nhà được lấy lại tiền đặt cọc và không phải bồi thường cho bên cho thuê nhà.

Trường hợp của chị, nếu chị đơn phương chấm dứt hợp đồng thì chị sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê nhà do chị đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà không theo quy định. Trường hợp không thống nhất được việc giải quyết hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Hành vi giữ đồ, không cho chị chuyển đi của bên cho thuê nhà có dấu hiệu của tội chiếm giữ trái phép tài sản hoặc tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 141, 135 Bộ luật Hình sự. Chị có thể trình báo sự việc với cơ quan Công an hoặc Viện Kiểm sát nơi xảy ra sự việc để được giải quyết.

Admin

Thong ke